Để tìm công việc liên quan tiếng Nhật, bạn phải trải qua thời gian dài học tập và nghiên cứu. Có một câu chuyện thường được kể về một sinh viên đang học tiếng Tây Ban Nha và cậu ấy đã bỏ cuộc. Các giáo viên đã gặp nhau để thảo luận cách xử lý học sinh này vì cảm thấy rằng tiếng Tây Ban Nha quá khó. Chủ tịch của tổ chức đề xuất một ý tưởng: “Đưa anh ấy đến lớp học tiếng Nhật.” Sau 3 ngày cố gắng học tiếng Nhật, sinh viên này có được nhiều trải nghiệm và nhận ra học tiếng Tây Ban Nha còn dễ hơn học tiếng Nhật. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là bạn sẽ không thể học được tiếng Nhật. Tiếng Nhật nổi tiếng là khó học nhưng nếu bạn biết cách áp dụng vào thực tế thì những khó khăn sẽ nhanh chóng được khắc phục.
Vấn đề không phải là ngữ pháp
Hầu hết những người học tiếng Nhật thường sẽ có cảm giác “ngữ pháp Nhật Bản quá khó để nhớ và áp dụng!” Trong thực tế, ngữ pháp tiếng Nhật là khá đơn giản. Các quy tắc thực sự rõ ràng và được xác định rõ ràng (không giống như tiếng Anh). Vấn đề là tiếng Nhật sẽ đi theo ngữ cảnh. Ví dụ, làm thế nào để bạn nói “Xin chào” bằng tiếng Nhật? Hầu hết sách giáo khoa sẽ cho bạn biết đó là “konnichiwa”, nhưng đó thực sự là Chào buổi sáng, nếu bạn dùng từ này vào buổi trưa, buổi tối thì không hợp lý chút nào. Những gì bạn nói trong lời chào phụ thuộc vào nhiều yếu tố; thời gian trong ngày, bạn đang nói chuyện với ai, và mức độ xã giao tương đối giữa bạn và người nói.
Gần như bất cứ điều gì bạn nói bằng tiếng Nhật sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố chính; mức độ trang trọng và địa vị xã hội của hai người giao tiếp. Ví dụ, bạn muốn nói, “Tôi đã thấy giáo viên của chúng tôi, ông Tanaka.” Nếu người nói và người nghe là bạn bè thì hình thức lịch sự ở mức độ tương đối, nhưng vì giáo viên có tư cách cao hơn nên có thể dùng ngôn ngữ lịch sự hơn “Tanaka sensei ni o me ni kakatta”. Bây giờ, “o me ni kakaru” là một cách tôn trọng để diễn đạt ý “Tôi đã thấy”.
Hệ thống viết có thể là phức tạp nhất trên thế giới
Nhật Bản không có hệ thống chữ viết cho đến khi họ tiếp nhận và điều chỉnh các chữ viết Trung Quốc. Tương tự như tiếng Anh và bảng chữ cái, ngôn ngữ và hệ thống chữ viết không khớp. Hơn nữa, đọc tiếng Trung của mỗi chữ Hán cũng được mang theo cùng với từ tiếng Nhật bản địa. Ví dụ, “tonkotsu” (豚 骨) chữ kanji đầu tiên “ton” 豚 là thịt lợn, nhưng chúng ta không nói “ton” để nói về một con lợn, chúng ta nói “buta”. “Tôn” là đọc tiếng Trung và “buta” là đọc tiếng Nhật.
Hơn nữa, bởi vì rất nhiều ngữ pháp tiếng Nhật phụ thuộc vào hậu tố, các học giả Nhật Bản đã phải tạo ra một hệ thống mới để hiển thị các hậu tố này. Như vậy là hiragana được sinh ra và sau đó là katakana. Vì vậy, nếu bạn muốn học và tìm việc tiếng Nhật, bạn phải học 3 hệ thống viết độc lập mới có thể đáp ứng tốt những yêu cầu đặt ra khi sử dụng tiếng Nhật tại nơi làm việc.
“Quyền lực” người nước ngoài
Nếu bạn đang trong giai đoạn tìm kiếm công việc mới và tham gia một khóa học tiếng Nhật, sau một thời gian nhất định bạn sẽ học được rất nhiều điều thú vị từ ngôn ngữ này. Nếu bạn là một người nước ngoài học tiếng Nhật, bạn có một kỹ năng đặc biệt mà người Nhật thường gọi là “quyền lực” người nước ngoài. Bạn không cần phải lo lắng về các thủ tục quá nhiều khi muốn tìm việc liên quan tiếng Nhật. Đối với những trường hợp bạn có khó khăn hay phạm sai lầm, những công ty Nhật cũng sẽ thông cảm và bỏ qua cho bạn. Vì vậy, hãy cố gắng hết sức mình nhé. Chúc bạn thành công.
Dòng vốn FDI từ Nhật Bản đầu tư vào nước ta ngày càng tăng. Vì vậy, nhu cầu tuyển dụng ứng viên biết tiếng Nhật là đòi hỏi bức thiết của các công ty Nhật. Muốn thông thạo Nhật ngữ bạn phải trải qua thời gian dài học tập và vượt qua kỳ thi năng lực tiếng Nhật mới đủ điều kiện làm việc.
Hiragana
Hiragana là cơ bản của tất cả các hệ thống chữ viết tiếng Nhật, người ta phải nắm vững để học ngôn ngữ, bao gồm bốn mươi sáu (46) ký tự ban đầu dựa trên chữ Hán. Các ký tự này đại diện cho mọi âm thanh của ngôn ngữ Nhật Bản, có âm tiết với các nguyên âm cơ bản a, i, u, e, o ngoại trừ ký tự viết tắt của ‘n’.
Một số chữ cái trông giống nhau, chỉ với sự khác biệt của một đường thẳng hoặc một đường cong (tức là các ký tự さ -sa và き -ki, は -ha và ほ -ho, ぬ -nu và め -me ). Và nếu bạn bỏ lỡ viết hai nét nhỏ hoặc một vòng tròn nhỏ, âm thanh sẽ thay đổi hoàn toàn (tức là は -ha, ぱ -pa và ば -ba). Cũng hãy cẩn thận với は, đọc cả hai là ha và wa.
Sau khi thuộc bảng chữ cái hiragana, một người học về cơ bản có thể nói, đọc và viết tất cả các từ tiếng Nhật bằng cách sử dụng Hiragana. Nó được gọi là Furigana nếu được sử dụng để đại diện cho âm thanh của một chữ kanji. Tuy nhiên, những ứng viê học ngành ngôn ngữ Nhật hãy lưu ý rằng “Chỉ Hiragana” bằng văn bản thường chỉ được sử dụng khi một từ không có chữ kanji tương đương, điều này sẽ giúp ích cho các bạn trong khi tìm việc làm sau này để tránh sai sót trong quá trình đọc, dịch văn bản.
Katakana
Tương tự với Hiragana, Katakana cũng có 46 ký tự đại diện cho cùng một tập hợp các âm tiết. Chúng khác nhau về hình dạng với Katakana và có nhiều góc cạnh hơn Hiragana.
Người nước ngoài phải học Katakana vì đây là những chữ viết được sử dụng để viết tên của họ bằng tiếng Nhật.
Về cơ bản, Katakana được dùng để diễn đạt từ ngữ nước ngoài và tên người nước ngoài. Vài ví dụ như sau:
レ ス ト ラ ン – resutoran – nhà hàng
ラ リ ー マ ン –sarariman – nhân viên văn phòng
ッ ク ド ナ ル ド – makudonarudo – Mc Donald
Tuy nhiên, ngay cả một số từ tiếng Nhật không phải là nước ngoài hoặc mượn, được cố tình viết bằng Katakana để nổi bật và thu hút sự chú ý của độc giả hoặc người xem. Điều này chủ yếu có thể được nhìn thấy trong các chương trình truyền hình và phim hoạt hình.
Với việc Nhật Bản đang dần chuyển hướng theo hướng toàn cầu hóa, nhiều từ ban đầu có tương đương với Nhật Bản đang được katakana hóa để thế hệ cũ của người Nhật đôi khi thậm chí không thể hiểu được nó.
Kanji
Phần phức tạp và khó khăn nhất trong việc học tiếng Nhật là học tiếng Kanji. Tuy nhiên, nếu bạn muốn nâng cao trình độ Nhật Ngữ thì không thể bỏ qua bộ chữ hóc búa này. Bộ chữ này được vay mượn từ chữ Hán người Trung Hoa, quá nhiều đến nỗi không ai có thể biết được có bao nhiêu chữ Kanji (thường khoảng 3000 được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày). Không giống như Hiragana và Katakana, Kanji đại diện cho ý nghĩa chứ không phải là âm thanh. Lấy ví dụ 木 (ki) có nghĩa là cây và 車 (kuruma) có nghĩa là xe hơi. Điều làm cho nó phức tạp, người Trung Quốc đọc ‘onyomi’ và tiếng Nhật đọc ‘kunyomi’. Một từ kanji duy nhất có thể có nhiều hơn hai cách đọc và thậm chí có nhiều nghĩa. Chúng ta hãy nhìn vào kanji 生, nó có nghĩa là sự sống, sinh, thô tục, thuần khiết. Nó được đọc như sei, shou, nama, umareru, ikeru, ikasu…
Học Kanji khó khăn, bạn phải thật sự kiên trì và nỗ lực không ngừng. Hầu hết người Nhật học chữ Kanji lúc còn bé, từ bậc tiểu đến trung học, sinh viên đại học họ thường tự luyện tập viết chữ Kanji, học thuộc nghĩa và cách sử dụng từng từ.
Kết luận
Học một ngoại ngữ mới chưa bao giờ là dễ dàng, nhất là đối với tiếng Nhật. Để hoàn thành mục tiêu đọc thông viết thạo Nhật ngữ bạn phải xác định ngay từ đầu mục đích mình theo học tiếng Nhật để làm gì? Từ đó lên kế hoạch học tập hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để ôn luyện. Để đẩy nhanh tiến độ học, bạn nên kết bạn với một vài người bạn Nhật và thường xuyên giao lưu, trò chuyện cùng học để tăng tính phản xạ, học cách phát âm và làm quen với ngữ cảnh sử dụng câu từ. Tóm lại dù học bất cứ ngôn ngữ gì bạn cũng cần có niềm đam mê và ý chí vượt khó. Chúc bạn thành công.