Danh mục: Tiếng Nhật

Học tiếng Nhật N5 mất bao lâu thì hoàn thành?

Trong quá trình học tiếng Nhật thì N5 là trình độ thấp nhất mà bạn cần chinh phục. Ở mức độ này, bạn sẽ học những kiến thức cơ bản về hệ thống bảng chữ cái cùng các chủ đề giao tiếp thường gặp. Vậy học tiếng Nhật N5 mất bao lâu thì hoàn thành? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Trình độ N5 gồm những kiến thức nào?

Trong hệ thống thi năng lực JLPT (Japanese Language Proficiency Test) thì N5 được xem là mức độ thấp nhất, cao hơn sẽ có N4, N3, N2 và N1. Ở trình độ N5, bạn sẽ học những kiến thức sơ cấp nhất của tiếng Nhật. Bao gồm:

Học và nhận biết hệ thống 3 bảng chữ cái Hiragana, Katakana và Kanji.

Phần từ vựng ở trình độ N5 có khoảng 800 từ, bạn sẽ nắm được toàn bộ nếu như hoàn thành xong 25 bài học đầu trong cuốn sách Mina no Nihongo. Đây là những từ vựng cơ bản, phổ biến nhất nên bạn có thể học và nắm bắt nhanh chóng vì sử dụng thường xuyên trong giao tiếp.

Đối với bảng chữ cái Kanji, ở trình độ N5 bạn chỉ cần nắm vững khoảng 80 – 100 từ là có thể hoàn thành bài thi năng lực. Đây là con số không lớn cho nên không quá phức tạp cho việc học của bạn.

Ở trình độ N5 thì cấu trúc ngữ pháp bạn được học cũng khá đơn giản. Bởi vì đây là mức độ sơ cấp cho nên bạn sẽ được hướng dẫn cách phân biệt chủ ngữ, vị ngữ, danh từ, tính từ, trạng từ,… cũng như cách viết thành một câu, một đoạn văn đầy đủ.

Như vậy chỉ cần bạn ôn luyện quyển sách Mina no Nihongo với 25 bài cùng 80 – 100 từ Kanji là có thể tự tin để thi tiếng Nhật N5.

Thời gian học tiếng Nhật N5 trong bao lâu?

Để biết được học tiếng Nhật N5 mất bao lâu, chúng ta sẽ chia thời gian học thành từng giai đoạn cụ thể: học thuộc 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana, học kiến thức ngôn ngữ và học bảng từ vựng Kanji.

Đầu tiên, bạn cần thông thạo 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana, đây là điều đặc biệt quan trọng làm nền tảng trong việc học tiếng Nhật. Ngoài việc học cách đọc, cách viết sao cho chính xác bạn cũng cần phải biết khi nào thì nên sử dụng bảng chữ cái nào. Đối với những ai tiếp thu nhanh có thể chỉ cần học trong khoảng 2 ngày, tuy nhiên, bạn nên phân bổ thời gian trong 2 tuần để học thuộc một cách nhuần nhuyễn. Bởi vì khi bạn đã nắm vững được 2 bảng chữ cái này, việc học tiếng Nhật trong tương lai sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn.

Sau khi học xong 2 bảng chữ cái, bạn sẽ bắt đầu đi vào quá trình học kiến thức ngôn ngữ và chữ Kanji. Ở phần này, bạn nên lựa chọn cho mình một giáo trình học phù hợp, gợi ý cho bạn là hãy sử dụng sách Mina no Nihongo. Đây là sách được sử dụng rộng rãi trên thế giới với 50 bài học, tuy nhiên, chỉ cần bạn nắm vững 25 bài đầu tiên là có thể thi đậu bằng N5. Mỗi bài học sẽ bao gồm từ vựng, ngữ pháp cùng các bài tập để luyện tập. Còn về chữ Kanji, bạn có thể tham khảo sách Kanji Look and Learn.

Theo đó, số giờ học ước lượng để bạn có thể hoàn thành 25 bài này khoảng 150 giờ, tương đương 2,5 tháng. Bạn nên có thời gian học hàng ngày ngoài khoảng thời gian trên lớp. Bởi vì đây là lúc bạn mới bắt đầu tiếp xúc với một ngôn ngữ mới, nếu không học thường xuyên, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc ghi nhớ chúng. Nếu thời gian học của bạn vượt quá 4 tháng đồng nghĩa lộ trình học hiện tại không phù hợp, bạn nên xem xét và xây dựng một lộ trình học mới hiệu quả hơn.

Có nhiều bạn lựa chọn việc tự học tại nhà thông qua sách vở cùng các hướng dẫn trên internet. Chúng tôi không bác bỏ cách tự học này, bởi vì vẫn có rất nhiều bạn thành công với sự lựa chọn của mình. Tuy nhiên, bạn vẫn nên tìm cho mình một người hướng dẫn phù hợp, bởi vì họ đã có kinh nghiệm trong việc giảng dạy sẽ biết phương pháp học nào là phù hợp. Ngoài ra, họ sẽ giúp bạn phát hiện và sửa những lỗi sai trong quá trình học, làm nền tảng tốt nhất cho việc học nâng cao sau này.

Việc học tiếng Nhật trong những khoảng thời gian đầu là rất khó khăn khi phải tiếp xúc, ghi nhớ một ngôn ngữ mới. Tuy nhiên, thành quả có được sẽ đền đáp xứng đáng những nỗ lực của bạn. Hy vọng bài viết học tiếng Nhật N5 mất bao lâu thì hoàn thành trên đây đã giúp bạn hiểu rõ con đường mình sẽ đi trong việc học tiếng Nhật sắp tới. Chúc bạn chinh phục được ngôn ngữ này.

Hướng dẫn cách gõ tiếng Nhật trên máy tính nhanh nhất

Đặt tiếng Nhật làm ngôn ngữ chính cũng là một trong những cách giúp bạn nhanh chóng làm quen và thành thạo hơn với ngôn ngữ này. Và các loại máy tính phổ biến hiện nay cần phải trải qua một số bước cài đặt mới có thể chuyển đổi bàn phím để gõ tiếng Nhật. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách gõ tiếng Nhật trên máy tính nhanh nhất mà bạn có thể tham khảo.

  1. Cài đặt dành cho hệ điều hành window 7

Các bước cài đặt trên hệ điều hành window 7 khá đơn giản. Bạn chỉ cần thực hiện theo những bước hướng dẫn sau:

Đầu tiên, bạn vào kích “Star” hay nhấn biểu tượng cửa sổ window trên bàn phím. Tiếp tục chọn Control Panel.

Bước 2, thư mục mở ra, kích đúp vào mục “Region and Language”.

Bước 3, trong cửa sổ hiện lên, ở phần “Keyboards and Languages” kích chọn vào ô “Change keyboards”.

Bước 4, cửa sổ “Text Service and Input Languages” được mở ra, lúc này, bạn cần thêm ngôn ngữ Nhật vào trong bàn phím của máy tính cho nên hãy chọn “Add” ở phần “General” để thực hiện thao tác này.

Bước 5, cửa sổ “Add Input language” tiếp tục được mở ra, bạn hãy kéo thanh công cụ xuống đến lúc thấy được dòng chữ “Japanese”, kích chọn vào dấu “+”, tiếp tục kích vào “+” của phần “Keyboard” và đánh dấu tích cho mục “Japanese” và “Microsoft IME”. Sau đó nhấn OK. Hoàn thành bước này bạn sẽ thấy “Japanese” xuất hiện trong mục “Installed Services”.

Bước 6, tiếp tục nhấn nút OK ở các cửa sổ tiếp theo. Như vậy bạn đã hoàn thành việc cài đặt ngôn ngữ tiếng Nhật trên máy tính. Để kiểm tra, trên thanh “TaskBar” nếu xuất hiện “Japanese” tức phần cài đặt của bạn đã thành công.

  • Cài đặt dành cho hệ điều hành window 8

Đối với hệ điều hành window 8 các bước thực hiện cũng tương tự như đối với hệ điều hành window 7. Cho nên bạn có thể tham khảo các bước thực hiện ở phía trên để cài đặt cho máy tính của mình nhé.

Tuy nhiên, thư mục “Region and Language” sẽ được đổi thành “Clock, language and Region”. Khi thư mục này được mở, bạn tiếp tục chọn “Add language” sau đó thêm Japanese với các bước như trên. Sau khi hoàn thành, bạn cũng sẽ kiểm tra ở thành “Taskbar” xem đã thành công hay chưa nhé.

  • Cài đặt dành cho hệ điều hành window 10

Về cơ bản, các bước cài đặt đối với hệ điều hành window 10 cũng giống với các hệ điều hành trên nhưng sẽ khác một chút ở những bước đầu tiên. Cùng tham khảo cách gõ tiếng Nhật trên máy tính với những bước sau đây nhé.

Bước 1, bạn hãy vào “Star Menu” để mở thư mục “Settings” hoặc bấm vào ô tìm kiếm ở mở lên nhé.

Bước 2, khi thư mục “Settings” được mở ra, hãy kích chọn vào “Time & Language”, sau đó tiếp tục chọn “Region & Language”.

Bước 3, cửa sổ được bật lên, trong phần “Language” hãy chọn “Add a Language” sau đó thêm “Japanese” như cách thêm vào ở hệ điều hành window 7 & 8.

Sau khi hoàn thành, bạn cũng kiểm tra xem các bước cài đặt của mình đã thành công hay chưa như trên.

Như vậy, chúng tôi đã hướng dẫn đến bạn các cách cài đặt ngôn ngữ tiếng Nhật vào máy tính tùy từng hệ điều hành mà bạn sử dụng. Sau khi đã cài đặt thành công, bạn đã có thể sử dụng bàn phím để gõ tiếng Nhật.

Trong đó, khi bạn bật kiểu gõ “Kana”, lúc này, với mỗi chữ cái trên bàn phím sẽ tương ứng với một chữ trong hệ thống bảng chữ cái Katakana của tiếng Nhật. Ví dụ khi bạn bấm phím “k” sẽ xuất hiện chữ “no”. Do đó, để sử dụng cách gõ này, bạn cần học thuộc bảng chữ cái của bàn phím sẽ tương ứng với chữ nào để gõ một cách nhanh nhất.

Còn trong trường hợp bạn tắt kiểu gõ Kana, cách gõ tiếng Nhật trên máy tính lúc này cũng sẽ tương tự như cách bạn đánh tiếng Việt với kiểu gõ Telex hay VNI vậy. Có nghĩa rằng nếu bạn muốn đánh chữ “no”, bạn chỉ cần nhấn phím “n” + “o” là xong.

Với những bước khá đơn giản là bạn đã có thể đánh tiếng Nhật trên máy tính một cách nhanh nhất và đơn giản nhất. Hy vọng với những hướng dẫn này đã giúp bạn cài đặt thành công cho máy tính của mình.

Thời gian học tiếng Nhật N3 mất bao lâu thì lấy được bằng

Thi lấy bằng cấp không những giúp bạn chứng minh năng lực của mình mà đây còn là cách giúp bạn đặt ra cho mình mục tiêu và cố gắng hoàn thành nó. Đối với tiếng Nhật, lấy được bằng N3 chứng minh năng lực tiếng Nhật của bạn khá tốt vì đã đạt được trình độ Trung cấp trong hệ thống thi JLPT. Tuy nhiên, thời gian học tiếng Nhật N3 mất bao lâu thì lấy được bằng? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời cho bản thân nhé.

Bằng N3 tiếng Nhật là gì?

Trong tiếng Nhật có nhiều kỳ thi năng lực khác nhau mà bạn có thể lựa chọn tùy theo mục đích của mình. Trong đó, kỳ thi năng lực JLPT (Japanese Language Proficiency Test) hiện là một trong những kỳ thi được lựa chọn nhiều Nhất ở nước ta. Theo đó, cấp độ N3 được đánh giá ở mức độ trung cấp, thấp hơn sẽ có cấp độ N4, N5, lớn hơn có N2 và cao nhất là N1.

Để lấy được bằng N3, Bạn cần đăng ký học tại các trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín và bạn phải trải qua 3 phần thi: kiến thức ngôn ngữ, đọc hiểu và nghe hiểu với tổng điểm phải từ 95 điểm trở lên và điểm thành phần không được thấp hơn 19 điểm. Các bài thi sẽ được xây dựng có độ khó cũng như khối lượng kiến thức tương đương với trình độ N3.

Trong đó, quá trình thi sẽ được tổ chức 3 lượt thi liên tiếp, giữa các lượt thi sẽ có thời gian nghĩ giải lao. Lượt thi đầu tiên là kiến thức ngôn ngữ (chữ Hán N3 và từ vựng N3) với thời gian thi trong 30 phút. Lượt thi tiếp theo bao gồm kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp N3) và đọc hiểu trong 70 phút. Cuối cùng là 40 phút cho phần thi nghe hiểu.

Yêu cầu đối với trình độ N3 là có thể đọc hiểu những đoạn văn giao tiếp với chủ đề cuộc sống hàng ngày, với những câu giải thích, đảo ngược,…. Phần thi nghe sẽ được mở các đoạn hội thoại với tốc độ nói tự nhiên, bạn phải nắm được nội dung, nhân vật cũng như mối quan hệ của họ thì có thể hoàn thành bài thi của mình.

Lấy được bằng N3 mất bao lâu?

Để lấy được bằng N3, bạn phải đảm bảo có được khối lượng kiến thức cần thiết để hoàn thành tốt bài thi. Bên cạnh đó, bạn phải có sự rèn luyện đồng thời các kỹ năng đọc hiểu, nghe, nói của mình, đảm bảo không có phần thi nào thấp hơn điểm sàn đã cho.

Theo đó, số lượng từ vựng cũng như từ Kanji cần thiết cho cấp bậc N3 dựa theo tài liệu của Hiệp hội Hỗ trợ Giáo dục Quốc tế Nhật Bản là xấp xỉ từ 650 – 3,750 từ. Để có được khối lượng kiến thức này, bạn cần phải trải qua 450 giờ học (ước lượng).

Chúng ta sẽ thử làm một bài toán ví dụ để giúp bạn xác định được thời gian học tiếng Nhật N3 mất bao lâu nhé. Ví dụ trong một tuần bạn sẽ có 5 giờ học tiếng Nhật tại lớp cùng giáo viên, cộng thêm 10 giờ tự học tại nhà mỗi tuần. Như vậy, để hoàn thành chương trình học N3 cần thiết để có thể thi lấy được bằng trong 450 giờ bạn cần bỏ ra 7,5 tháng học.

Như vậy chúng tôi đã giúp bạn xác định được thời gian học cần thiết để có thể lấy được bằng N3. Tuy nhiên, đây là lượng thời gian dành cho những bạn đã có nền tảng kiến thức N4, N5 vững vàng. Còn nếu không, bạn sẽ phải mất thêm nhiều thời gian cho việc học các kiến thức ở cấp độ N4, N5.

Ngoài ra, thời gian học cũng phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố khác như phương pháp học, mức độ siêng năng, tập trung vào mỗi buổi học cũng như khả năng tiếp thu một loại ngôn ngữ mới của bạn như thế nào cũng như nhiều yếu tố liên quan khác.

Cho nên, thời gian học được đưa ra ở trên chỉ lý tưởng khi mọi điều kiện được thỏa mãn. Điều này phụ thuộc khá nhiều ở bạn, nếu có sự quyết tâm thì chắc chắn bạn sẽ đạt được mục tiêu mà bản thân đưa ra.

Như vậy chúng tôi đã giúp bạn tìm được đáp án cho câu hỏi học tiếng Nhật N3 mất bao lâu thì lấy được bằng. Hy vọng với bài viết này sẽ giúp bạn đưa ra được một lộ trình học phù hợp với bản thân. Từ đó lấy được tấm bằng chứng nhận tiếng Nhật N3 như mục tiêu của mình.

Các Loại Ngôn Ngữ Tiếng Nhật Đặc Biệt Bạn Cần Học Hỏi

Tất cả chúng ta hầu như đều biết rằng tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ khó học nhất. Nếu bạn thích việc làm tiếng Nhật, chắc chắn bạn biết tiếng Nhật khó để làm chủ, đặc biệt là khi nói đến việc sử dụng “keigo”. Keigo là một từ thông dụng ở Nhật Bản và có nghĩa là ngôn ngữ danh dự là một cách thể hiện sự lịch sự, giải quyết tính ưu việt và thể hiện sự khiêm nhường. Có ba loại ngôn ngữ danh dự ở Nhật Bản: ngôn ngữ lịch sự, ngôn ngữ tôn trọng và ngôn ngữ khiêm tốn. Đối với những bạn đang có ý định theo học và tìm việc làm tiếng Nhật thì bài viết này sẽ vô cùng hữu ích khi cung cấp cho bạn nhiều thông tin về ngôn ngữ Nhật. Khi bắt đầu quá trình tìm việc làm trong các công ty Nhật, bạn nhất định phải am hiểu về những ngôn ngữ này để trở thành một nhân viên có cách ứng xử và giao tiếp đúng mực với đồng nghiệp xung quanh.

Ngôn ngữ tiếng Nhật đặc biệt. Ảnh optilingo.com

  1. Ngôn ngữ lịch sự

Trong ba loại ngôn ngữ danh dự, ngôn ngữ lịch sự hay còn gọi là “teineigo” là dễ nhất để bạn có thể học và thực hành. Chỉ cần thêm ‘masu’ vào phần cuối của động từ. Lấy ví dụ, các động từ ăn – taberu, go – iku, và do – suru. Taberu trở thành tabemasu (ru động từ: thay ru và thêm masu), iku trở thành ikimasu (u động từ: thay đổi u thành i và thêm masu) và suru trở thành shimasu (động từ bất quy tắc). (Bạn có thể thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về các quy tắc này nếu bạn muốn). Đối với danh từ, nó rất đơn giản. Chỉ cần thêm masu sau danh từ. Ví dụ, bag – kaban, bạn nói ‘Kaban desu’. Vì vậy, khi bạn nói tên của bạn, đặt desu sau khi nó để làm cho nó lịch sự. ‘Maryan desu.’

  1. Ngôn ngữ tôn trọng

Ngôn ngữ tôn trọng được gọi là “sonkeigo” bằng tiếng Nhật. Điều này được sử dụng khi nói về hành động của cấp trên của bạn, nói chuyện với người lớn tuổi hoặc người bạn vừa gặp. Trong trường hợp này, taberu trở thành meshiagaru, iku trở thành irassharu, và suru trở thành nasaru. Để làm cho ngôn ngữ thể hiện sự kính trọng, nó được tiếp tục thay đổi thành các hình thức lịch sự, mà về cơ bản được hình thành bằng cách sử dụng masu. Như vậy, meshiagaru trở thành meshiagarimasu; nhưng, trong một trường hợp đặc biệt, irassharu trở thành irasshaimasu và nasaru trở thành nasaimasu (ngoại trừ quy tắc). Danh từ và động từ được thực hiện bằng cách sử dụng các tiền tố o và đi. (Một lần nữa, bạn có thể làm một nghiên cứu chuyên sâu về điều này.)

  1. Ngôn ngữ khiêm tốn

Nếu bạn muốn tìm việc làm tiếng Nhật thì không thể không biết đến ngôn ngữ khiêm tốn, đây được xem là một trong những các đánh giá bạn thông qua giao tiếp hằng ngày. Kenjougo, như được gọi bằng tiếng Nhật, được sử dụng khi nói về bản thân hoặc hành động của một người. Taberu trở thành itadaku, sau đó trở thành itadakimasu (từ đã nói trước bữa ăn). Iku trở thành mairu và sau đó đến hình thức lịch sự của nó mairimasu. Suru trở thành itasu, trở thành itashimasu.

Tổng hợp

Ngôn ngữ là một phần của nền văn hóa, hoặc đôi khi ngôn ngữ chính là văn hóa cho đất nước đó. Ngôn ngữ danh dự được sử dụng tại Nhật Bản cho thấy sự ưu việt của danh dự Nhật Bản và thể hiện sự khiêm tốn. Nó phản ánh tầm quan trọng của hệ thống phân cấp trong xã hội (ngay cả trong các nhóm tư nhân). Nó được phản ánh trong nền văn hóa cao cấp hoặc là cơ sở – mối quan hệ sempai-kouhai. Nó cũng cho thấy sự lịch sự của người dân Nhật Bản. Khi bạn học được những điều này thì quá trình tìm việc làm ở các công ty Nhật Bản sẽ dễ dàng hơn vì bạn có kiến thức về văn hóa của họ.

Học Tiếng Nhật Để Làm Việc Tại Công Ty Nhật

Mỗi người có một hay vài lý do để học một ngôn ngữ mới. Vậy động lực nào thúc đẩy bạn học và tìm việc làm tiếng Nhật ở những công ty Nhật tại Việt Nam. Một số người tìm hiểu nó bởi vì họ yêu thích anime hoặc trò chơi điện tử, những người khác muốn có một ngôn ngữ châu Á cho mục đích du lịch, và một vài quyết định tìm hiểu công việc. Tuy nhiên, rất nhiều học viên từ bỏ ý định học tiếng Nhật khi họ nhìn thấy hệ thống chữ viết của Nhật Bản, chữ Nhật nổi tiếng vì khó học hỏi với rất nhiều quy tắc phức tạp.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn học và tìm việc làm tiếng Nhật, đừng thất vọng! Nhiều khía cạnh của ngôn ngữ tuyệt vời này thực sự rất dễ học. Dưới đây là năm khía cạnh của tiếng Nhật, nơi người học bắt đầu khám phá và học cách sử dụng thành thạo.

Học tiếng Nhật để tìm việc làm. Ảnh jopus.net

  1. Câu hỏi

Khi bạn có ý định nộp cv ứng tuyển trong một công ty có sử dụng tiếng Nhật, điều chắc chắn là bạn phải có ít nhất là trình độ N3 đến N2 mới đủ điều kiện đáp ứng cho công việc và giao tiếp hằng ngày. Thông thường, mọi người học tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai, đặc biệt là người Nhật, họ có xu hướng tìm các câu hỏi về thẻ như “Không phải họ?”, “Không phải anh ấy?”, “Phải không?” Rất khó để có được hàng của. Điều này là do thực tế là câu hỏi thẻ phải khớp với giới từ trong câu và nếu giới từ là dương, câu hỏi thẻ phải là số âm và ngược lại.

Tuy nhiên, trong tiếng Nhật, tất cả các câu hỏi thẻ phức tạp này đều phù hợp với một bản dịch bằng tiếng Nhật, và đó là “ne”! Bạn có thể nói bất kỳ câu trong bất kỳ căng thẳng và chỉ cần thêm “ne” ở cuối để làm cho nó một câu hỏi thẻ. Dễ dàng!

  1. Số nhiều không thay đổi từ

Thêm “s” vào cuối danh từ thường làm cho nó trở thành số nhiều trong tiếng Anh. Ngoài ra còn có những từ ngoại lệ đối với quy tắc này, chẳng hạn như woman (women), goose (geese), and foot (feet). Cũng có các cách viết số nhiều khác nhau tùy thuộc vào chữ cái cuối cùng của từ. Những nguyên nhân này không gây khó khăn cho người học tiếng Anh.

Tuy nhiên, trong tiếng Nhật, từ này không thay đổi ngay cả khi nó trở thành số nhiều! Điều này giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức.

  1. Không có ngữ điệu và nhấn

Nhiều từ tiếng Anh có căng thẳng trong một số âm tiết mà người học phải làm chủ. Đó là một trong những khía cạnh khó chịu nhất khi học nó. Nhật Bản xử lý tất cả các âm tiết và chữ cái của nó như nhau, tuy nhiên, và với một số trường hợp ngoại lệ về giọng, nhấn âm không ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ trong tiếng Nhật.

Điều này cũng đúng với ngữ điệu. Bạn có thể biết rằng tiếng Quan Thoại và tiếng Quảng Đông có nhiều tông màu khác nhau hoàn toàn thay đổi ý nghĩa của từ. Mặc dù người Nhật sử dụng một số từ ngữ giống như tiếng Trung, nhưng họ lại cải biến quy tắc về ý nghĩa, ngữ điệu so với nguyên bản.

  1. Chỉ cần nói một tính từ được tính là ngữ pháp tốt

Khi nói tiếng Anh, nếu bạn chỉ kêu lên “COLD!”, Bạn có vẻ không đủ năng lực. Bạn cần bao gồm điều bạn mô tả (tức là “lạnh”) cho một câu đúng ngữ pháp. Tuy nhiên, trong tiếng Nhật, bạn thực sự chỉ có thể nói một tính từ và, miễn là bối cảnh rõ ràng trong tình huống, câu của bạn có ý nghĩa ngữ pháp hoàn hảo. Các từ như kirei (đẹp), kawaii (dễ thương), samui (lạnh), atsui (nóng) và hayai (nhanh), sau đó, có thể được kêu lên và hét lên nhiều như bạn thích mà không phải lo lắng về bất kỳ loại ngữ pháp nào .

  1. Không có đánh vần

Chính tả làm đau đầu với người học tiếng Anh và thậm chí là người bản xứ. Tuy nhiên, một khi bạn đã học được  tiếng Nhật (trong chữ hiragana hoặc ngữ pháp La Mã), bạn sẽ biết chính xác nó được viết như thế nào. Không có “chữ cái câm” như trong tiếng Anh, có nghĩa là mặc dù bạn phải học cách đọc nó trong các ký tự kanji.

Tiếng Nhật là ngôn ngữ khó học nhưng học được rồi thấy rất thú vị khi đạt đến trình độ từ N3 trở lên, bạn có thể dễ dàng tìm việc làm ở những công Nhật Bản có trụ sở tại Việt Nam. Với năm khía cạnh dễ hiểu của ngôn ngữ này, hy vọng, bạn có thể bước vào thế giới việc làm tiếng Nhật với sự tự tin hơn một chút!

Tìm Việc Làm Tiếng Nhật Không Quá Khó Như Bạn Nghĩ

Để tìm công việc liên quan tiếng Nhật, bạn phải trải qua thời gian dài học tập và nghiên cứu. Có một câu chuyện thường được kể về một sinh viên đang học tiếng Tây Ban Nha và cậu ấy đã bỏ cuộc. Các giáo viên đã gặp nhau để thảo luận cách xử lý học sinh này vì cảm thấy rằng tiếng Tây Ban Nha quá khó. Chủ tịch của tổ chức đề xuất một ý tưởng: “Đưa anh ấy đến lớp học tiếng Nhật.” Sau 3 ngày cố gắng học tiếng Nhật, sinh viên này có được nhiều trải nghiệm và nhận ra học tiếng Tây Ban Nha còn dễ hơn học tiếng Nhật. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là bạn sẽ không thể học được tiếng Nhật. Tiếng Nhật nổi tiếng là khó học nhưng nếu bạn biết cách áp dụng vào thực tế thì những khó khăn sẽ nhanh chóng được khắc phục.

Lớp học tiếng Nhật. Ảnh alc.co.jp

Vấn đề không phải là ngữ pháp

Hầu hết những người học tiếng Nhật thường sẽ có cảm giác “ngữ pháp Nhật Bản quá khó để nhớ và áp dụng!” Trong thực tế, ngữ pháp tiếng Nhật là khá đơn giản. Các quy tắc thực sự rõ ràng và được xác định rõ ràng (không giống như tiếng Anh). Vấn đề là tiếng Nhật sẽ đi theo ngữ cảnh. Ví dụ, làm thế nào để bạn nói “Xin chào” bằng tiếng Nhật? Hầu hết sách giáo khoa sẽ cho bạn biết đó là “konnichiwa”, nhưng đó thực sự là Chào buổi sáng, nếu bạn dùng từ này vào buổi trưa, buổi tối thì không hợp lý chút nào. Những gì bạn nói trong lời chào phụ thuộc vào nhiều yếu tố; thời gian trong ngày, bạn đang nói chuyện với ai, và mức độ xã giao tương đối giữa bạn và người nói.

Gần như bất cứ điều gì bạn nói bằng tiếng Nhật sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố chính; mức độ trang trọng và địa vị xã hội của hai người giao tiếp. Ví dụ, bạn muốn nói, “Tôi đã thấy giáo viên của chúng tôi, ông Tanaka.” Nếu người nói và người nghe là bạn bè thì hình thức lịch sự ở mức độ tương đối, nhưng vì giáo viên có tư cách cao hơn nên có thể dùng ngôn ngữ lịch sự hơn “Tanaka sensei ni o me ni kakatta”. Bây giờ, “o me ni kakaru” là một cách tôn trọng để diễn đạt ý “Tôi đã thấy”.

Hệ thống viết có thể là phức tạp nhất trên thế giới

Nhật Bản không có hệ thống chữ viết cho đến khi họ tiếp nhận và điều chỉnh các chữ viết Trung Quốc. Tương tự như tiếng Anh và bảng chữ cái, ngôn ngữ và hệ thống chữ viết không khớp. Hơn nữa, đọc tiếng Trung của mỗi chữ Hán cũng được mang theo cùng với từ tiếng Nhật bản địa. Ví dụ, “tonkotsu” (豚 骨) chữ kanji đầu tiên “ton” 豚 là thịt lợn, nhưng chúng ta không nói “ton” để nói về một con lợn, chúng ta nói “buta”. “Tôn” là đọc tiếng Trung và “buta” là đọc tiếng Nhật.

Hơn nữa, bởi vì rất nhiều ngữ pháp tiếng Nhật phụ thuộc vào hậu tố, các học giả Nhật Bản đã phải tạo ra một hệ thống mới để hiển thị các hậu tố này. Như vậy là hiragana được sinh ra và sau đó là katakana. Vì vậy, nếu bạn muốn học và tìm việc tiếng Nhật, bạn phải học 3 hệ thống viết độc lập mới có thể đáp ứng tốt những yêu cầu đặt ra khi sử dụng tiếng Nhật tại nơi làm việc.

“Quyền lực” người nước ngoài

Nếu bạn đang trong giai đoạn tìm kiếm công việc mới và tham gia một khóa học tiếng Nhật, sau một thời gian nhất định bạn sẽ học được rất nhiều điều thú vị từ ngôn ngữ này. Nếu bạn là một người nước ngoài học tiếng Nhật, bạn có một kỹ năng đặc biệt mà người Nhật thường gọi là “quyền lực” người nước ngoài. Bạn không cần phải lo lắng về các thủ tục quá nhiều khi muốn tìm việc liên quan tiếng Nhật. Đối với những trường hợp bạn có khó khăn hay phạm sai lầm, những công ty Nhật cũng sẽ thông cảm và bỏ qua cho bạn. Vì vậy, hãy cố gắng hết sức mình nhé. Chúc bạn thành công.

Việc Làm Tiếng Nhật Thu Hút Sự Quan Tâm Của Các Bạn Trẻ

Hiện nay, nhiều học sinh Việt Nam đang cảm thấy lưỡng lự, băn khoăn khi chọn ngành nghề học sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Một trong những ngành nghề đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các em và các bậc phụ huynh chính là ngành ngôn ngữ Nhật. Thế nhưng, ngành ngôn ngữ Nhật học có khó không, cơ hội việc làm trong tương lai như thế nào, trường nào sẽ đào tạo tốt chuyên ngành này,…vẫn đang là những câu hỏi lớn đối với các em.

Làm việc ở công ty Nhật Bản. Ảnh kaonavi.jp

Cơ hội việc làm rộng mở dành cho sinh viên có năng lực

Nhiều năm trở lại đây, Việt Nam liên tục nhận được những lời mời hợp tác và đầu tư sản xuất, kinh doanh từ phía các doanh nghiệp lớn tại Nhật Bản. Với số vốn đầu tư gần 40 triệu đô la, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp tại Nhật Bản cũng ngày càng được lan rộng về danh tiếng, chất lượng tại Việt Nam. Khi các nhà đầu tư Nhật Bản làm việc tại Việt Nam thì nhu cầu tuyển dụng nhân sự của học cũng từ đó gia tăng theo, đối với các nhóm ngành chú chốt thì yêu cầu về sử dụng tiếng Nhật thành thạo là một yêu cầu đặc biệt để có thể làm việc tốt và đáp ứng những mong đợi từ các ông chủ lớn.

Các Sinh Viện học chuyên ngành tiếng Nhật có thể tìm kiếm việc làm qua 2 website chuyên việc làm tiếng Nhật tốt nhất.

Việc làm biên phiên dịch tiếng Nhật tại Careerlink

https://www.careerlink.vn/viec-lam/bien-phien-dich-tieng-nhat/154

Việc làm tiếng Nhật TBSVN

https://tbsvn.com.vn/

Đa số việc làm tiếng Nhật tại các công ty này đều đem lại cho ứng viên mức thu nhập rất tốt, bên cạnh đó các chính sách ưu đãi cho nhân viên của người Nhật cũng vô cùng chất lượng. Nếu các sinh viên càng giỏi tiếng Nhật thì cơ hội tìm việc làm thành công càng cao.

Mức lương tăng theo trình độ

Các chuyên gia nhân sự cho biết, việc làm tiếng Nhật ở các doanh nghiệp lớn đều có mức lương cao và tăng theo trình độ của người lao động, trung bình mức lương từ 300 đến 1.200 đô la. Các vị trí như biên – phiên dịch tiếng Nhật, trợ lý hành chính, quản lý,… đang rất khan hiếm nên những ứng viên có nhu cầu tìm việc làm sẽ có thêm cơ hội sự nghiệp. Đối với các vị trí việc làm tiếng Nhật, nếu sinh viên có trình độ từ N3 trở lên thì dù mới ra trường mức lương vẫn có thể giao động từ 400, 500 đô la/ tháng. Còn với người lao động đã có kinh nghiệm thì mức lương từ 800 đến 1.5000 đô la, kèm theo rất nhiều chính sách đãi ngộ nhâ viên hấp dẫn, môi trường làm việc lại chuyên nghiệp và sẽ học hỏi được rất nhiều điều hữu ích.

Cơ hội du học, làm việc tại Nhật Bản 

Nhiều sinh viên hiện nay đang hướng tới các suất học bổng du học tại Nhật Bản nếu trình độ tiếng Nhật tốt. Những sinh viên có từ trình độ N2 trở lên thì đây sẽ là điều kiện thuận lợi để ứng tuyển các suất học bổng hấp dẫn này. Bên cạnh đó, nếu như là du học sinh tự túc thì học tiếng Nhật ngay tại Việt Nam có thể giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc hơn trước khi qua Nhật.

Các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam vẫn luôn có chế độ hỗ trợ nhân viên giỏi sang Nhật học tập và tích lũy kinh nghiệm, chính vì vậy nếu có trình độ tiếng Nhật tốt, bạn sẽ có nhiều lợi thế và tiềm năng thăng tiến hơn.

Học tiếng Nhật như thế nào để có hiệu quả?

Nếu bạn muốn tìm việc làm tiếng Nhật trong tương lai, bạn có thể chọn theo học ngành ngôn ngữ Nhật tại các trường Đại Học tại Việt Nam, hoặc là bạn có thể chọn một ngành khác và theo học tiếng Nhật tại các trung tâm Nhật ngữ. Dựa vào mục tiêu làm việc khác nhau, nều bạn muốn làm việc tại các công ty Nhật Bản tại Việt Nam thì nên theo học ngôn ngữ Nhật để có thể hiểu về văn hóa, phong tục tập quán, môi trường làm việc của học một cách chi tiết hơn.

Hiện tại, Việt Nam đã có rất nhiều trường Đại Học đào tạo ngành ngôn ngữ Nhật và có hàng trăm ngàn sinh viên theo học. Một số trường có liên kết với doanh nghiệp Nhật Bản nên sinh viên có cơ hội thực tập việc làm tiếng Nhật từ sớm và sau khi tốt nghiệp được giữ lại làm việc với tư cách nhân viên chính thức.

Việc làm từ ngành ngôn ngữ Nhật luôn rộng mở chào đón với các ứng viên thể hiện tốt năng lực, phẩm chất của mình. Nếu thực sự có quyết tâm và biết cách tự học hỏi, trau dồi thì con đường sự nghiệp trong tương lai của các bạn sẽ được tỏa sáng và thăng tiến rất nhanh chóng.

Dạy Tiếng Anh Cho Người Nhật

Các bạn sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ Anh, nhân viên văn phòng yêu thích nghề giảng dạy và mong muốn tìm kiếm khoản thu nhập khác ngoài lương cơ bản. Bạn có thể xin làm giáo viên chính thức trung tâm ngoại ngữ hoặc làm người trợ giảng. Công việc này khá thú vị, giờ giấc linh hoạt, phù hợp với các bạn giỏi giao tiếp và có tính hướng ngoại.

Dạy tiếng Anh cho trẻ em. Ảnh eflclub.co.jp

Những công việc thường ngày của giáo viên ngoại ngữ

Với hầu hết ở các lớp dạy tiếng Anh cho người Nhật, bạn sẽ giảng dạy kết hợp giữa các lớp học dành cho người lớn và trẻ em. Khi bạn lần đầu tiên giảng dạy các lớp học trẻ em có thể hơi khó khăn, nhưng bạn sẽ sớm bắt nhịp và hòa đồng cùng cả lớp. Chắc hẳn lần đầu tiên khi tham gia giảng dạy, tất cả giáo viên đều thích các lớp học dành cho người lớn hơn, nhưng sau một thời gian thì sẽ nhận thấy dạy các bé nhỏ càng thú vị và nhiều hoạt động sôi nổi.

Tại Nhật Bản, ngày làm việc của bạn bắt đầu muộn hơn hầu hết và tùy thuộc vào trường bạn làm việc sắp xếp ca làm cho bạn. Thời gian bắt đầu dạy học là khoảng 2-3 giờ chiều chứ không phải là từ buổi sáng như nhân viên văn phòng. Nó cũng mang lại cho bạn nhiều thời gian để học tập thêm hoặc thư giãn, đi mua sắm vào buổi sáng.

Khi đi dạy, bạn sẽ thấy có nhiều lớp học dành cho trẻ em trong nửa đầu của ca làm việc vì hầu hết người lớn sẽ tham gia học sau khi họ hoàn thành công việc. Tùy thuộc vào trường bạn có thể cần phải chuẩn bị bài học trước thời hạn nhưng tại một số có kế hoạch sẵn sàng chuẩn bị cho bạn. Tại trường học, có những kế hoạch đã được chuẩn bị bao gồm tài liệu trong các bài học phù hợp theo từng nhóm tuổi, chủ đề,… Các bài học cho trẻ em có thể rất thú vị mặc dù một số trẻ em sẽ khá hiếu động và bạn sẽ phải tìm cách để thuyết phục chúng. Ở một số trường học, bạn sẽ dạy trẻ em từ 18 tháng tuổi và chúng thật đáng yêu!

Sau đó, bạn sẽ bắt đầu dạy người lớn. Hầu hết các sinh viên cảm thấy rất tuyệt vời vì được dạy các lớp học này và thực sự nhiệt tình nhưng đôi khi bạn sẽ thấy những học viên chỉ học một cách miễn cưỡng và không có niềm đam mê trong học tập.

Thường thì bạn sẽ có 2 hoặc 3 lớp học cho trẻ em hầu hết các ngày tiếp theo là một vài người lớn với khoảng 10-20 phút ở giữa và hầu hết giáo viên kết thúc vào khoảng từ 21-22 giờ tối. Nếu bạn muốn tiết kiệm tiền ở Nhật Bản, kiếm việc làm dạy thêm tiếng Anh cho người Nhật là một ý tưởng rất tuyệt vời. Công việc này giúp bạn tìm thấy niềm vui và Nhật Bản là một nơi tuyệt vời để sống! Dạy tiếng Anh là cách để trải nghiệm văn hóa và phong tục Nhật Bản, thông qua đó bạn sẽ khám phá thêm nhiều điều mới lạ và học được nhiều kinh nghiệm sống ở đất nước “mặt trời mọc”.

Ngôn Ngữ Nhật: Khó Học Nhưng Chứa Nhiều Điều Thú Vị

Dòng vốn FDI từ Nhật Bản đầu tư vào nước ta ngày càng tăng. Vì vậy, nhu cầu tuyển dụng ứng viên biết tiếng Nhật là đòi hỏi bức thiết của các công ty Nhật. Muốn thông thạo Nhật ngữ bạn phải trải qua thời gian dài học tập và vượt qua kỳ thi năng lực tiếng Nhật mới đủ điều kiện làm việc.

Lớp học tiếng Nhật. Ảnh uiw-bridge.com

Hiragana

Hiragana là cơ bản của tất cả các hệ thống chữ viết tiếng Nhật, người ta phải nắm vững để học ngôn ngữ, bao gồm bốn mươi sáu (46) ký tự ban đầu dựa trên chữ Hán. Các ký tự này đại diện cho mọi âm thanh của ngôn ngữ Nhật Bản, có âm tiết với các nguyên âm cơ bản a, i, u, e, o ngoại trừ ký tự viết tắt của ‘n’.

Một số chữ cái trông giống nhau, chỉ với sự khác biệt của một đường thẳng hoặc một đường cong (tức là các ký tự さ -sa và き -ki, は -ha và ほ -ho, ぬ -nu và め -me ). Và nếu bạn bỏ lỡ viết hai nét nhỏ hoặc một vòng tròn nhỏ, âm thanh sẽ thay đổi hoàn toàn (tức là は -ha, ぱ -pa và ば -ba). Cũng hãy cẩn thận với は, đọc cả hai là ha và wa.

Sau khi thuộc bảng chữ cái hiragana, một người học về cơ bản có thể nói, đọc và viết tất cả các từ tiếng Nhật bằng cách sử dụng Hiragana. Nó được gọi là Furigana nếu được sử dụng để đại diện cho âm thanh của một chữ kanji. Tuy nhiên, những ứng viê học ngành ngôn ngữ Nhật hãy lưu ý rằng “Chỉ Hiragana” bằng văn bản thường chỉ được sử dụng khi một từ không có chữ kanji tương đương, điều này sẽ giúp ích cho các bạn trong khi tìm việc làm sau này để tránh sai sót trong quá trình đọc, dịch văn bản.

Katakana

Tương tự với Hiragana, Katakana cũng có 46 ký tự đại diện cho cùng một tập hợp các âm tiết. Chúng khác nhau về hình dạng với Katakana và có nhiều góc cạnh hơn Hiragana.

Người nước ngoài phải học Katakana vì đây là những chữ viết được sử dụng để viết tên của họ bằng tiếng Nhật.

Về cơ bản, Katakana được dùng để diễn đạt từ ngữ nước ngoài và tên người nước ngoài. Vài ví dụ như sau:

レ ス ト ラ ン – resutoran – nhà hàng
ラ リ ー マ ン –sarariman – nhân viên văn phòng
ッ ク ド ナ ル ド – makudonarudo – Mc Donald

Tuy nhiên, ngay cả một số từ tiếng Nhật không phải là nước ngoài hoặc mượn, được cố tình viết bằng Katakana để nổi bật và thu hút sự chú ý của độc giả hoặc người xem. Điều này chủ yếu có thể được nhìn thấy trong các chương trình truyền hình và phim hoạt hình.

Với việc Nhật Bản đang dần chuyển hướng theo hướng toàn cầu hóa, nhiều từ ban đầu có tương đương với Nhật Bản đang được katakana hóa để thế hệ cũ của người Nhật đôi khi thậm chí không thể hiểu được nó.

Kanji

Phần phức tạp và khó khăn nhất trong việc học tiếng Nhật là học tiếng Kanji. Tuy nhiên, nếu bạn muốn nâng cao trình độ Nhật Ngữ thì không thể bỏ qua bộ chữ hóc búa này. Bộ chữ này được vay mượn từ chữ Hán người Trung Hoa, quá nhiều đến nỗi không ai có thể biết được có bao nhiêu chữ Kanji (thường khoảng 3000 được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày). Không giống như Hiragana và Katakana, Kanji đại diện cho ý nghĩa chứ không phải là âm thanh. Lấy ví dụ 木 (ki) có nghĩa là cây và 車 (kuruma) có nghĩa là xe hơi. Điều làm cho nó phức tạp, người Trung Quốc đọc ‘onyomi’ và tiếng Nhật đọc ‘kunyomi’. Một từ kanji duy nhất có thể có nhiều hơn hai cách đọc và thậm chí có nhiều nghĩa. Chúng ta hãy nhìn vào kanji 生, nó có nghĩa là sự sống, sinh, thô tục, thuần khiết. Nó được đọc như sei, shou, nama, umareru, ikeru, ikasu…

Học Kanji khó khăn, bạn phải thật sự kiên trì và nỗ lực không ngừng. Hầu hết người Nhật học chữ Kanji lúc còn bé, từ bậc tiểu đến trung học, sinh viên đại học họ thường tự luyện tập viết chữ Kanji, học thuộc nghĩa và cách sử dụng từng từ.

Kết luận

Học một ngoại ngữ mới chưa bao giờ là dễ dàng, nhất là đối với tiếng Nhật. Để hoàn thành mục tiêu đọc thông viết thạo Nhật ngữ bạn phải xác định ngay từ đầu mục đích mình theo học tiếng Nhật để làm gì? Từ đó lên kế hoạch học tập hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để ôn luyện. Để đẩy nhanh tiến độ học, bạn nên kết bạn với một vài người bạn Nhật và thường xuyên giao lưu, trò chuyện cùng học để tăng tính phản xạ, học cách phát âm và làm quen với ngữ cảnh sử dụng câu từ. Tóm lại dù học bất cứ ngôn ngữ gì bạn cũng cần có niềm đam mê và ý chí vượt khó. Chúc bạn thành công.

Bí Quyết Sử Dụng Từ Ngữ Đối Với Những Ngành Nghề Sử Dụng Tiếng Nhật

Nếu bạn học chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật và đang tìm việc làm tiếng Nhật, chắc hẳn bạn cần phải nằm lòng nhiều từ vựng quan trọng và phổ biến. Ít nhiều bạn cũng sẽ nghe mọi người xung quanh bạn nói tiếng Nhật. Các từ và cụm từ phổ biến mà bạn có thể gặp phải bao gồm “kawaii” (dễ thương), “samui” (lạnh), “atsui” (nóng) “ne!”, arigatou (cảm ơn) và“ mata ne ”(xem bạn), và hơn thế nữa. Bạn đã bao giờ bắt gặp từ “daijobu” (đôi khi viết “daijobu”) trước đây?

Nếu bạn đã nghe nó trước đây, bạn có thể tự hỏi những gì từ thực sự chỉ ra. Từ này được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau. Nó là một trong những từ tiếng Nhật được sử dụng rộng rãi nhất. Vì vậy, nó có nghĩa là gì, và làm thế nào bạn có thể sử dụng nó là câu hỏi mà dành cho tất cả các bạn đang học và chuẩn bị cho việc làm tiếng Nhật của mình trong tương lai đấy.

“Daijobu Desu”

“Daijobu” được viết bằng chữ Hán Nhật sử dụng các ký tự “大” (dai) có nghĩa là “lớn”, 丈 (jo) có nghĩa là “chiều cao” hoặc “tầm vóc”, và 夫 (bu) có nghĩa là “chồng”. Ban đầu, ba biểu tượng này cùng nhau (大丈夫 / daijoubu) thực sự có nghĩa là nam giới cao quý, nhưng qua nhiều năm, ý nghĩa đã thay đổi hoàn toàn.

Khi một ai đó nói “daijobu” với người khác có nghĩa rằng mọi thứ đều ổn. Ví dụ:

“30 phút trôi qua. Bạn có thực sự có thể đến đúng giờ không? ”-“ Daijobu desu ”.

“Tôi nghe nói bạn đã bị cảm lạnh khủng khiếp trong một tuần. Cậu ổn chứ? ”-“ Daijobu desu ”.

“Tôi rất xin lỗi về ngày hôm qua.” – “Daijobu desu.”

“Desu” là một từ ngữ ngữ được sử dụng như một phần của một câu sau một tính từ hoặc danh từ; nó giống như tính từ trong tiếng Anh.

Tuy nhiên, người Nhật gần đây đã lạm dụng nó và ý nghĩa thực sự của từ này đang trở nên không rõ ràng, làm cho nó hơi khó hiểu đối với những người học tiếng Nhật. Vì vậy, chúng ta hãy xem những loại tình huống mà người hiện đại sử dụng “daijobu” để đút kết kinh nghiệm tìm việc làm hiệu quả hơn nhé.

Sử dụng tiếng Nhật trong nhà hàng. Ảnh jpninfo.com

  1. Nhà hàng

Nếu bạn chuẩn bị tìm việc làm trong một nhà hàng Nhật Bản tại Việt Nam, bạn sẽ gặp rất nhiều tình huống mà khách Nhật Bản có sử dụng từ “daijobu desu”. Khi bạn hỏi khách hàng “bạn có muốn uống nước không?”, Mọi người nói “daijobu desu” có nghĩa là “không, cảm ơn” hoặc nghĩa là “thôi được rồi”. Nhưng nếu câu hỏi là “Tôi có thể đổ thêm nước vào ly của bạn không?” Và mọi người nói “daijobu desu”, có thể dễ nhầm lẫn với những gì mà “daijobu” này chỉ ra. Họ có từ chối hoặc chấp nhận đề nghị của người phục vụ không? Hầu hết thời gian bạn cần nghe giọng điệu và cử chỉ của họ.

Để tránh nhầm lẫn, nếu bạn muốn một số nước trong một tình huống như thế này, nhiều khách hàng sẽ nói “hai, onegaishimasu” (vâng, xin vui lòng) hoặc “iie, kekkou desu” (không cảm ơn).

  1. Mua sắm

Trong trường hợp bạn là nhân viên bán hàng trong một cửa hiệu quần áo. Một khách hàng đang tìm kiếm một chiếc váy, nhưng cô ấy dường như không thể tìm được chiếc váy mình muốn. Cô ấy hỏi bạn, “Tôi muốn cái này có màu khác.” Khi bạn trả lời, “daijobu desu” trong trường hợp này, câu nói của bạn có nghĩa là cô ấy có thể đặt hàng hoặc một cái gì đó tương tự, và khách hàng sẽ nhận được những gì cô ấy muốn rất sớm. Nghe có vẻ hơi quá bình thường, nhưng những người trẻ ngày nay giao tiếp với nhau theo cách như vậy.

  1. Nhận trợ giúp

Nếu đồng nghiệp hoặc đối tác trong công ty bạn làm là người Nhật và họ có một số vấn đề khó khăn. Khi bạn hỏi thăm “daijobu desu ka?” (Thêm “ka” biến câu tiếng Nhật thành câu hỏi “daijobu desu ka” có nghĩa là “bạn ổn chứ?”), Và nếu họ không bị thương, họ sẽ trả lời với “daijobu desu” chỉ ra rằng họ ổn.

Nếu một phụ nữ già bỏ cửa hàng tạp hóa của mình và ai đó giúp cô ấy nhặt chúng lên, cô ấy có thể nói “daijobu desu!” Hoặc “Tôi có thể xử lý nó / tôi ổn”. Tuy nhiên, trong tình huống này, bạn có nhiều khả năng nghe “arigato gozaimasu!” (Cảm ơn bạn rất nhiều)!

Lý do tại sao người Nhật thích sử dụng từ kỳ diệu này, thường đi kèm với “desu” để tạo ra một câu đúng ngữ pháp, là nó có thể biểu thị cả “có” và “không”, và chủ yếu là vì văn hóa của chúng ta cho phép họ làm điều đó. Chúng tôi luôn cố gắng đọc tình hình, yên bình và tránh bất kỳ rắc rối nào. “Daijobu” là cách tốt nhất để chuẩn bị một câu trả lời an toàn cho bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải làm rõ nó có nghĩa là nó có ý nghĩa tích cực hay tiêu cực với biểu hiện và cử chỉ trên khuôn mặt của bạn. Những bí quyết sử dụng từ ngữ này rất cần thiết cho những ai có dự định ứng tuyển việc làm tiếng Nhật, vì sẽ có rất nhiều tình huống giao tiếp hằng ngày.

Có thể dễ dàng cho những người mới bắt đầu sử dụng “daijobu desu” như là bước đầu tiên để chấp nhận điều gì đó, nói “không cảm ơn” với điều gì đó, hoặc trấn an ai đó rằng bạn không sao. Tuy nhiên, hãy cẩn thận không lạm dụng nó, đặc biệt là trong kinh doanh, vì nó là một từ không chính thức. Những bí quyết sử dụng từ ngữ này rất cần thiết cho những ai đang đang có dự định ứng tuyển việc làm tiếng Nhật, vì sẽ có rất nhiều tình huống giao tiếp hằng ngày.

Lần tới khi bạn nghe thấy từ “daijobu”, hãy chú ý đến biểu hiện và cử chỉ trên khuôn mặt của người nói, thực hành tự nói điều đó và bạn sẽ sẵn sàng sử dụng nó một cách tự nhiên giống như một người bản ngữ trong một thời gian ngắn!